[tintuc]
Xơ dừa đánh bóng là vật liệu phổ biến trong công nghệ đánh bóng bề mặt kim loại. Có nhiều loại vật liệu đánh bóng khác nhau nhưng xơ dừa đánh bóng được lựa chọn hàng đầu bởi chúng mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả kinh tế cao.

Giới thiệu về xơ dừa đánh bóng


Xơ dừa đánh bóng hay còn có tên gọi khác là bánh bố Sisal, cái tên được đặt ra từ chính nguyên liệu tạo ra chúng – xơ dừa.
Sơ dừa sau khi được xử lý sẽ được đưa vào máy ép, ép thành các bánh có dạng hình tròn. Ở tâm bánh sơ dừa sẽ được đục lỗ tròn để lắp vào máy phục vụ việc gia công, đánh bóng bề mặt sản phẩm.  Thông thường, xơ dừa đánh bóng có màu hơi vàng, bề mặt thô ráp nên rất thích hợp xử lý bề mặt kim loại.

Những công dụng của xơ dừa đánh bóng


Xơ dừa đánh bóng có nhiều công dụng, quan trọng phải kể đến như:

  • Khi ở dạng thường xơ dừa đánh bóng được dùng để đánh bóng kim loại, nó sẽ đem lại độ bóng sáng cho bề mặt kim loại, đặc biệt là khi được kết hợp với sáp đánh bóng.
  • Bên cạnh đó, xơ dừa đánh bóng còn được dùng làm quả lô để lăn cát, sử dụng thay cho giấy nhám để đánh bavia, đánh bóng bề mặt kim loại.

Xơ dừa đánh bóng có thể sử dụng ở những định dạng nào?


Xơ dừa đánh bóng được sử dụng nhiều nhất ở dạng đai, vòng và đĩa. Ngoài ra xơ dừa cũng được sử dụng ở dạng cuộn và miếng.

Sử dụng xơ dừa đánh bóng như thế nào để tiết kiệm chi phí?

Khi sử dụng xơ dừa đánh bóng bạn sẽ tiết kiệm được không ít chi phí nếu biết cách sử dụng.
Và để có thể tiết kiệm tối đa chi phí, nhiều đơn vị đã lựa chọn cách làm như sau: dùng cát (còn gọi là bột đá) phủ lên xơ dừa đánh bóng, sau đó mới sử dụng xơ dừa đánh bóng để gia công, đánh bóng bề mặt sản phẩm kim loại.Trong quá sử dụng, lớp cát này sẽ bị mất đi, chính nhờ có lớp cát phủ đó mà xơ dừa đánh bóng không tiếp xúc trực tiếp với bề mặt kim loại, từ đó xơ dừa đánh bóng sẽ hạn chế bị bào mòn, kéo dài được thời gian sử dụng và từ đó tiết kiệm được khá nhiều chi phí.

Nếu muốn tái sử dụng xơ dừa đánh bóng, bạn chỉ cần lăn lại lớp cát khác là có thể sử dụng bình thường. Chi phí cho việc đánh bóng sẽ được tiết kiệm đáng kể.

Mua xơ dừa đánh bóng ở đâu?


TNV Việt Nam là nhà cung cấp giải pháp tổng thể cho các vấn đề đề mài và và đánh bóng bề mặt.
Hãy liên hệ với chúng tôi để có được giải pháp tốt nhất.
[/tintuc]

[tintuc]

Hạt mài được chia thành nhóm hạt mài thông thường và nhóm hạt mài siêu cứng. Mỗi nhóm lại được chia thành hạt mài tự nhiên và hạt mài nhân tạo.



Một số loại hạt mài phổ thông dùng trong nhám mài


Hạt mài Aluminium Oxide nâu – ký hiệu A


Có độ chắc cao. Độ cứng 1800-2200kg/mm2. Đá mài làm từ chúng thích hợp để mài thép, gang đúc và các loại vật liệu chịu lửa có độ cứng cao.

Thành phần cấu tạo (theo trọng lượng) : Al2O3 chiếm 92,5-97%; TiO2 chiếm 1,5-3,8%

Hạt mài Aluminium Oxide trắng – ký hiệu WA


Chúng được tạo ra bằng cách nung alumina trong lò quang điện. Thành phần Al2O3 thường chiếm tới hơn 98% trọng lượng. So với aluminium oxide nâu nó có độ chắc kém hơn một chút, nhưng vượt trội về độ cứng và khả năng cắt. Đá mài, đá cắt được làm từ WA thích hợp cho việc mài, cắt thép hợp kim cứng, thép gió, thép carbon cao.

Thành phần cấu tạo (tính theo trọng lượng): Al2O3 97-98,5%; Na2O 0,5-0,8%

Hạt mài fused alumina hồng – ký hiệu PA


Chúng được tạo ra bằng cách nung chảy alumina trong lò điện. Chúng có màu hồng. Có độ cứng tương tự như WA, nhưng có độ chắc lớn hơn chút ít so với WA. Đá mài được làm từ hạt PA có đặc trưng là rất bền và tạo ra bề mặt mài nhẵn. Chúng thích hợp để mài các dụng cụ đo lường, các trục máy, các vật mẫu, v.v...

Thành phần cấu tạo (tính theo trọng lượng) : Al2O3 98-98,5%; Cr2O3 0,15-0,4%

Hạt mài silicon carbide đen – ký hiệu C


Được tạo ra bằng cách nung cát thạch anh với than coke có độ tinh khiết cao trong lò nung điện trở nhiệt. Chúng có màu đen. Độ cứng 2800-3300kg/mm2. Đá mài được làm từ hạt mài C thích hợp để mài kim loại hoặc phi kim có độ cứng bề mặt không quá lớn. Ví dụ, chúng thích hợp cho mài gang xám, đồng thau, nhôm, đá, vải hoặc cao su cứng, v.v...

Thành phần cấu tạo (tính theo trọng lượng): SiC 93,0-98,5%; Fe2O3 0,6-1,7%; F.C 0,2-0,4%.

Hạt mài silicon carbide xanh – ký hiệu SiC


Chúng được tạo ra tương tự như silicon carbide đen, ngoại trừ việc thay đổi dôi chút trong thành phần nguyên liệu và công nghệ. Chúng có màu xanh lá cây và hơi trong. Độ cứng (3288-3400kg/mm2) và độ tinh khiết cao hơn so với silicon carbide đen. Đá mài làm từ silicon carbide xanh thích hợp để mài các vật phi kim cứng, giòn, thí dụ như bê tông, gạch ceramic, v.v... Chúng cũng được dùng để mài các hợp kim cứng.

Thành phần cấu tạo (Tính theo trọng lượng): SiC 95-99%; F.C 0,2-0,3%; Fe2O3 0,2-0,7%


Hạt mài Ziconia Alumina ZnO

ZIRCONIA ALUMINA phù hợp cho các ứng dụng có yêu cầu loại bỏ lớp vật liệu bề mặt trong điều kiện nhiệt độ và lực ép cao. Hạt mài Zirconia Alumina có tuổi thọ kéo dài, tốc độ cắt nhanh và tính kinh tế cao hơn hạt mài Aluminum Oxide trong ứng dụng tương tự.
Tốc độ loại bỏ vật liệu nhanh,
Tưởi thọ kéo dài
Hạt mài tự mài sắc


[/tintuc]


[tintuc]

Các hạt mài là thành phấn chính của đá mài. Để có thể mài được, các hạt mài phải có những đặc tính nhất định. Các đặc tính đó thể hiện qua độ cứng, độ bền, độ ổn định cơ học, độ ổn định nhiệt, độ ổn định hóa học.


1. Độ cứng.


Độ cứng đóng vai trò quan trọng nhất của hạt mài. Khi ma sát với các vật thể được mài, như bề mặt kim loại, để có thể mài được thì hạt mài phải cứng hơn bề mặt của vật được mài.
Độ cứng của hạt mài phụ thuộc vào thành phần hóa học của chúng, vào tính nguyên dạng của cấu trúc tinh thể cũng như độ tinh khiết của tinh thể hạt mài.

2. Độ dai chắc.


Độ chắc của hạt mài được hiểu là khả năng chịu được lực va đập, rung lắc tác động vào nó. Độ chắc thích hợp sẽ đảm bảo cho hạt mài khả năng cắt và tạo ra những lớp cắt mới khi lớp cắt cũ mòn, làm cho hạt mài luôn sắc. Nếu độ chắc thấp, hạt mài sẽ nhanh bị mòn. Ngược lại, nếu độ chắc quá lớn, hạt mài đến khi trơ mà vẫn không có khả năng tạo ra lớp cắt mới.
Độ chắc của hạt mài phụ thuộc vào trang thái tinh thể của chúng, vào kích thước của hạt mài, vào hình dạng hạt mài cũng như phương pháp nhiệt luyện. Ngoài ra, độ chắc của hạt cũng phụ thuộc vào dạng hình học của đá mài.

3. Độ bền cơ học.


Trong quá trình làm việc, các hạt mài luôn chịu các lực ma sát, rung đập. Khả năng giữ được độ sắc của hạt dưới các tác động đó thể hiện độ bền cơ học của hạt mài. Độ bền cơ học có liên quan trực tiếp đến vật liệu và trạng thái tinh thể của hạt. Nói chung, aluminum oxide có độ bền cơ học cao hơn silicon carbide. Trong các loại aluminum oxide thì zirconia alumina có độ bền cơ học cao nhất. Trong các loại silicon carbide thì black silicon carbide có độ bền cơ học cao hơn green silicon carbide.

4. Độ ổn định nhiệt và hóa học.


Thông thường, nhiệt độ vùng đá mài làm việc lên tới 400~1000℃. Các hạt mài đòi hỏi phải có khả năng giữ được các tính chất cơ lý trong môi trường nhiệt độ như vậy.
Các hạt mài và vật liệu được mài trong quá trình mài tiếp xúc với nhau ở nhiệt độ cao, nên phải đảm bảo không để xảy ra các phản ứng hóa học. Nếu không, các chất tạo ra từ phản ứng hóa học sẽ bám vào mặt đá mài, làm cho đá bị cùn, trơ.
[/tintuc]

[tintuc]


Tháng 12 năm 2019, Công ty TNHH TNV Việt Nam và Công ty Cổ Phần 3G Plus thống nhất cùng nhau hợp tác để xây dựng một chương tình hợp tác dài hạn để xây dựng một gói giải pháp tổng hợp bao gồm:
- Tư vấn và cung cấp hệ thống mài, đánh bóng theo từng đặc thù riêng của khách hàng
- Thiết kế, chế tạo các dòng máy mài nhám tiêu chuẩn sử dụng nhám vòng/đai
- Cung cấp vật liệu và công nghệ mài / đánh bóng sử dụng giấy nhám
- Xây dựng quy trình mài, đánh bóng phù hợp với yêu cầu của sản phẩm.

Cùng thời điểm đó, 3G và TNV lần đầu cùng nhau song hành triển lãm Ngũ kim tại Sài Gòn. tại triển lãm, 2 bên lần đầu giới thiệu đến khách thăm gói dịch vụ nói trển.

Catalogue giới thiệu
- Hệ thống máy mài nhám hiệu suất cao mang nhãn hiệu 3G: https://drive.google.com/file/d/1lYJDqzGcRrVcgHI_eXJ3s7x1wxVX1oT3/view?usp=sharing
- Các loại nhám mài, đánh bóng mang nhãn hiệu White Dove (chim câu): https://drive.google.com/file/d/17-bPExJx-fX5imVlGW_BjayQ3SUsuhZl/view?usp=sharing

Dưới đây là một số hình ảnh liên quan.


[/tintuc]

[tintuc]
Hiệu quả chà nhám của giấy nhám phụ thuộc vào độ hạt (grit) và cách lựa chọn độ hạt thích hợp với mỗi đối tượng sản phẩm cần chà nhám. Một số chia sẻ về độ hạt sau đây sẽ giúp bạn lựa chọn loại giấy nhám phù hợp cho mình.


Trước tiên, cần hiểu độ hạt ở đây nghĩa là các hạt cát mài mòn trên bề mặt giấy nhám. Giấy nhám thường được xếp loại dựa trên tiêu chuẩn này. Độ hạt càng cao thì số lượng hạt cát càng dày, độ ma sát càng cao vì thế bạn nên cận thận khi chọn lựa giấy nhám theo từng giai đoạn.

Giấy nhám được chia thành 5 loại chính nhưng không phải tất cả trong số đó đều phù hợp với ngành chế biến gỗ. Glasspaper, còn được gọi là giấy đá lửa, là rất nhẹ, thường có màu vàng nhạt. Glasspaper phân hủy dễ dàng, và hiếm khi được sử dụng cho chế biến gỗ.

Giấy garnet thường có màu nâu đỏ, mà thường được sử dụng trong chế biến gỗ.Với lớp cát không quá dày rất phù hợp khi bạn tiến hành chà nhám sản phẩm lần cuối trước khi sơn.

Nhôm Oxide là một loại phổ biến của giấy nhám cho các dự án chế biến gỗ. Đây là loại giấy thường được sử dụng trong điện máy đánh nhám. Oxide nhôm bền hơn so với giấy Garnet, nhưng không đạt hiệu quả cao bằng giấy garnet.

Silicon Carbide giấy thường là một màu xám tối hoặc thậm chí màu đen. Đây là loại giấy được sử dụng chủ yếu để hoàn thiện kim loại hoặc dùng "ướt chà nhám", sử dụng nước như một chất bôi trơn.Tuy nhiên loại giấy nhám này không phù hợp với ngành chế biến gỗ

Cuối cùng, giấy nhám Gạch (Ceramic Sandpaper) được làm bằng một số các chất mài mòn bền nhất hiện nay, và có thể loại bỏ một lượng đáng kể nguyên liệu 1 cách nhanh chóng.

Như vậy,đế có 1 sản phẩm gỗ đạt tiêu chuẩn chất lượng.Bạn nên bắt đầu công việc với Oxide Nhôm thô-grit, tiếp theo hay sử dụng giấy nhám Garnet để hoàn thiện sản phẩm của mình.

[/tintuc]

[tintuc]
Công ty TNHH HISC Việt Nam (HIBEST) là nhà cung cấp giải pháp tổng thể cho các vấn đề mài và đánh bóng bề mặt. HISC hiện là đối tác của 3G Plus, công ty chuyên nghiệp trong việc thiết kế, sản xuất các dòng máy và hệ thống mài - đánh bóng sử dụng nhám đai / vòng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Đặc biệt là ứng dụng trong ngành cơ khí.



Hiện tại, chúng tôi đang tìm kiếm ứng viên cho vị trí bán hàng các sản phẩm Máy và hệ thống mài/đánh bóng sử dụng đai nhám dành cho khách hàng người dùng sau cùng. Thông tin về sản phẩm có tại đây: Tài liệu về sản phẩm

Yêu cầu:
- Có hiểu biết về kỹ thuật cơ khí (kỹ sư hoặc cử nhân).
- Yêu thích kinh doanh bán hàng
- Có khả năng sử dụng và khai thác các công cụ online cho việc bán hàng.

Quyền lợi
- Hưởng thu nhập từ lương cứng và hoa hồng bán hàng (sẽ thảo luận trực tiếp khi phỏng vấn).
- Tham gia các chương trình đào tạo về kỹ thuật, kinh doanh.
- Được hỗ trợ chi phí di chuyển, liên lạc
- Đóng bảo hiểm và các quy định khác theo luật.

Hồ sơ xin gửi về 
Công ty TNHH HISCVietnam
Địa chỉ: KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
Điện thoại: 024-21209696
Email: nhamcongnghiep@baochico.vn
Địa điểm trên google Maps: www.g.page/nhamcongnghiep


[/tintuc]

[tintuc]

Thép không gỉ hay Inox được sử dụng rộng rãi trong cả công nghiệp và dân dụng. Trong nhiều trường hợp inox cần được xử lý bề mặt trước khi gia công. Việc mài và đánh bóng bề mặt inox tấm là bước quan trọng để đảm bảo bề mặt được xử lý đúng như yêu cầu.


Mài và Đánh bóng inox tấm

Quy trình mà và đánh bóng inox được thực hiện như sau:


Bước 1. Mài thô bề mặt vết hàn hoặc điểm bị gia công nhiệt.

Xin nói rõ mài bóng inox và đánh bóng inox là hai quá trình gia công bề mặt inox với một nguyên lý giống nhau là tẩy đi lớp kim loại trên bề mặt inox bằng phương pháp cắt gọt, chà miết. Quá trình mài được thực hiện để loại bỏ sự nhấp nhô của bề mặt mối hàn. Quá trình đánh bóng bề mặt là quá trình được dùng sau khi quá trình mài đã hoàn thành và kết quả của quá trình này là tiền đề cho quá trình đánh bóng gương bề mặt inox.

Các cỡ hạt được dùng cho quá trình mài bóng inox :
- Cỡ hạt 36: Với cỡ hạt này người ta dùng để xóa các vết hàn trên bề mặt Inox (gọi là quá trình đánh phá bề  mặt inox) với các mối hàn thô được tạo ra của quá trình hàn que,hàn MIG.
- Cỡ hạt 60: Với cỡ hạt này dùng để xóa các mối hàn có độ nhấp nhô thấp như mối hàng Tig, hoặc dùng để tẩy đi sự sần sùi của bề mặt sau khi gia công với cỡ hạt 36 (đây là quá trình xóa đi các rãnh do cỡ 36 để lại, kết quả là bề mặt phẳng hơn).
- Cỡ hạt 80/120: Cỡ hạt này là cơ sở cho việc đánh bóng gương bằng phớt đánh bóng hoặc  máy đánh bóng rung 3 chiều. Nếu như chúng ta muốn bỏ qua cỡ hạt này thì không bao giờ có thể tạo ra bề mặt bóng gương được.
- Cỡ hạt 180/240: Đây là cỡ hạt phù hợp cho bước cuối cùng của quá trình đánh sọc Inox. Cỡ hạt này cũng được coi là bước tiền đề không thể thiếu khi gia công đánh bóng gương Inox.
- Cỡ hạt 320/400: Với cỡ hạt này thì chúng ta sẽ tạo ra được  bề mặt sáng bóng như gương

Bước 2. Đánh bóng tinh bằng phớt vải.

Không giống với quá trình mài phá bề mặt inox, quá trình đánh bóng bằng vải và bột chuyên dụng không lấy đi lớp kim loại trên bề mặt inox một cách nhanh chóng. Quá trình đánh bóng inox này có xu hướng làm cho bề mặt nhẵn mịn hơn, sáng hơn và có độ tương phản cao hơn. Vật liệu được dùng là bánh vải đánh kết hợp với kem đánh bóng hoặc bột đánh bóng để tạo ra độ bóng của bề mặt kim loại.
Ngoài ra, độ bóng của bề mặt kim loại còn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình mài thô trước khi đánh bóng và chất liệu sản phẩm, yếu tố cơ bản là thành phần niken trong kim loại. Nếu quá trình mài thô không được xử lý tốt thì bước đánh bóng tinh không đạt kết quả.


Vải đánh bóng có nhiều loại, phù hợp với từng công đoạn đánh bóng và yêu cầu của sản phẩm
+ Loại vải đánh bóng có độ mịn trung bình được dùng để đánh bóng các sản phẩm như  : thìa, muỗng, dao…
+ Loại vải đánh bóng có độ mịn cao được dùng để đánh bóng cho các thiết bị trong ngành dược, inox trang trí cao cấp.

Thông thường, sau quá trình đánh bóng thô sẽ dùng từ 2-3 bước đánh bóng tinh để làm bề mặt sáng bóng.
Chúng ta có thể hình dung về quá trình đánh bóng gương gồm các bước như sau:
K36 => K60 => K120 => K180 => K280 => K320 => K400 => đánh bóng tinh vải mịn trung bình với lơ =>
đánh bóng tinh vải độ mịn cao với lơ.
(K là ký tự cỡ hạt lơ hoặc cát)

Bước 3: Đánh bóng bề mặt inox bằng Máy xóc rung ba chiều.

Cách đánh bóng inox bằng máy xóc rung ba chiều là một hình thức xử lý bề mặt bóng, sáng đạt 90% so với đánh bằng phương pháp phớt vải. Điều khác biệt của việc đánh bóng bằng máy đánh bóng rung 3 chiều hay còn gọi là máy xóc rung 3 chiều là dùng máy đánh bóng kết hợp với bi thép, hóa chất đánh bóng thay cho phớt vải và lơ.
Cách đánh bóng inox bằng máy có những ưu điểm nổi trội : giảm chi phí nhân công, tăng năng suất lao động, sản phẩm có độ đồng đều cao.


TNV Cung cấp các loại nhám thùng ở tất cả các dải cỡ hạt và kích thước theo yêu cầu. Loại hạt TNV sử dụng thường là loại PAO (Premium Alumium Oxide) hoặc SiC (Các bít Silic). Với tùy chỉnh công nghệ khác nhau, nó có thể phù hợp cho việc mài và đánh bóng, đánh xước tấm inox hoặc ứng dụng cho cả mài bề mặt tấm gỗ công nghiệp.

Một số hình ảnh sản phẩm và gia công sản phẩm của TNV
Nhám Thùng cho mài và đánh bóng inox tấm

Nhám Thùng cho mài và đánh bóng inox tấm

Nhám Thùng cho mài và đánh bóng inox tấm

Nhám Thùng cho mài và đánh bóng inox tấm

Nhám Thùng cho mài và đánh bóng inox tấm

Nhám Thùng cho mài và đánh bóng inox tấm

Nhám Thùng cho mài và đánh bóng inox tấm
[/tintuc]

0982-181007